bất cứ ngành nghề nào cũng đều có các từ ngữ chuyên dụng riêng.
Nếu đang là một newbie chân ướt chân ráo thì trước hết bạn nên làm quen với thuật ngữ tăng tốc độ load website WordPress, ux website.
Cơ sở tiền đề giúp bạn hiểu tối ưu hóa website một cách tốt hơn.
Thuật ngữ tăng tốc độ load website là gì
Là những từ hoặc cụm từ rút gọn khái niệm, nội dung, mô tả công thức, hoặc phương thức thực hiện tăng tốc độ load website.
Sẽ rất có lợi khi bạn nhớ những thuật ngữ này, bạn sẽ biết mình cần phải làm gì trong quá trình tối ưu website của bạn hoặc làm dịch vụ tối ưu hóa website cho khách hàng.
Dưới đây là 101 thuật ngữ thường dùng và những khái niệm cơ bản, các thuật ngữ cơ bản trong tăng tốc độ load website – hành trang rất cần thiết cho những ai đang có ý định tham gia vào hành trình nâng cao trải nghiệm người dùng trong thế giới internet.
Những thuật ngữ khái niệm thông dụng nhất
- Page speed: Tốc độ trang web của bạn.
- HTML : (HyperText Markup Language): ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, cho phép doanh nghiệp thiết lập website như tiêu đề, liên kết, đoạn văn,… HTML là một ngôn ngữ của web, ví dụ như mình nói chuyện với nhau bằng tiếng việt thì một trong những ngôn ngữ trình duyệt web với nhau bằng ngôn ngữ HTML.
- Query: một yêu cầu truy vấn thông tin, các từ được tìm kiếm.
- Google analytic: là một công cụ và sản phẩm của google mục đích do lường website của bạn.
- Image compression: Nén hình ảnh mà không làm giảm chất lượng hình ảnh. Kích thước hình càng nhỏ, tốc độ tải trang càng nhanh.
- API: sử dụng máy chủ bên thứ 3 phục vụ một công việc nào đó cho website của bạn, như nén ảnh, chạy cron, gửi email smtp, đồng bộ kho hàng, phân tích dữ liệu…
- Sql: là ngôn ngữ lập trình được sử dụng để làm cơ sở dữ liệu.
- Url tương đối: một dạng viết thẻ a html không có domain.
- Url tuyệt đối: một dạng viết thẻ a html có domain.
- Gzip : là dạng thuật toán nén file (html,css,javascript,font…)
- brotli : là dạng thuật toán nén file nâng cấp tốt hơn gzip được google phát triển.
- Debug: là khai báo lỗi và tìm lỗi website hay phần mềm nào đó.
- Linux: là hệ điều hành miễn phí, Linux thường được dùng cho làm webserver chiếm đến thị phần là 90% về lĩnh vực webserver, còn nếu muốn làm webserver để chạy php wordpress thì không thể thiếu linux.
- Centos: là hệ điều hành bản phân phối linux chuyên được dùng để làm máy chủ webserver vì tính rất ổn định của nó.
- Ubuntu: là hệ điều hành bản phân phối linux chuyên được dùng để dev.
- Tải có điều kiện: file ở trang chủ thì không được load ở trang blog.
- Nén File : loại bỏ khoảng trắng và dấu ghi chú của lập trình viên, trình duyệt thì không cần những thứ đó.
- Gộp File : Giả sử website bạn có 10 file thì nó sẽ gộp thành chỉ còn 1 file duy nhất
- Null: chỉ nghĩa là một plugin hay một themes lậu trốn bản quyền sử dụng trái phép nó giống khái niện là crack như sử dụng các phần mềm treenmasy tính.
- Gtmetrix: là công cụ đo lường tốc độ load website.
- Google pagespeed insight: là công cụ đo lường đánh giá website do Google phát triển, google phát triển rất nhiều công cụ đánh giá website thì Google pagespeed insight là một trong số đó.
- up times: là thời gian website của bạn luôn sẵn sàng phục vụ người dùng.
- Down times: là thời gian website của bạn không sẵn sàng phục vụ người dùng bị gặp sự cố nào đó.
- Defer : quá trình tải file không bắt html phải dừng phân tích cú pháp, khi html làm xong việc mọi thứ xong rồi mới phân tích dữ liệu đó.
- add footer : một kỹ thuật chuyển file nào đó xuống dưới chân trang để trình duyệt tải và phân tích cuối cùng.
- async: khi quá trình phân tích html gặp phải script này, nó sẽ vẫn tiếp tục phân tích html cho đến khi script này được download xong, thì quá trình phân tích html mới tạm dừng để execute những code script này, sau đó lại tiếp tiếp quá trình phân tích html.
- opacode cache: là một tính năng thêm của php, mục đích của nó là nâng cao khả năng xử lý của php, hay còn gọi là cache php.
- Object Cache: là cache SQL cơ sở dữ liệu cache đó sẽ được lưu trữ vào ram những lần sau vẫn truy vấn yêu cầu đó thì trả lại tốc độ nhanh hơn rất nhiều.
- Cache: cache là quá trình đã làm trong quá khứ không phải làm trong tương lai tưỡng, lấy cái trong quá khứ dùng thôi.
- Png-8: là định dạng ảnh trong suốt không nén theo mặc định, hỗ trợ tối đa 256 màu.
- Png-24: là định dạng ảnh trong suốt không nén theo mặc định, hỗ trợ hơn 256 màu.
- JPG: là dịnh dạng ảnh không trong suốt, nhưng được nén theo mặc định.
- Webp: là định dạng của google dựa trên thuật toán vp9 của youtube, giảm dung lượng hình ảnh từ 20% đến 30% so với jpg,png mà chất lượng không hề thay đổi. Có nên dùng ảnh webp trong năm 2020
- Nội tuyến: khi một đoạn css hay một javscript nào đó được đưa thẳng vào html.
- SSL: là chứng chỉ bảo mật nâng cao chất lượng website.
- FONT: là một file có dạng ifff, woff, woff2 mục đích là thay đổi kiểu dáng phong cách của chữ viết.
- Font-icon: là là một file có dạng ifff, woff, woff2 mục đích của nó là làm icon rất nhẹ và rất nhanh.
- SVG: là định dạng ảnh vector
- version: là phiên bản mục đích sinh ra là phục vụ Query Strings khai báo để xóa cache trình duyệt.
- Query Strings: là một tính năng của WordPress khai báo phiên bản: css?ver=1.1 khi nâng cấp lên phiên bản 1.2 nó sẽ có dạng css?ver=1.2 để xóa cache.
- full load: là một chỉ số đánh giá website thời gian hoàn tất quá trình load toàn bộ website.
- TTFB ( time to first byte): một chỉ số file đầu tiên trình duyệt nhận được từ máy chủ webhost của bạn ( được tính theo giây)
- DOM: là cấu trúc html, mô hình đối tương một website có header và footer, body thì một dom.
- First paint : là chỉ số khách hàng có thể nhìn thấy những hình ảnh,thông tin đầu tiên trong website của bạn.
- Redirect: là chuyển hướng như chuyển hướng từ website này qua website khách, hay chuyển từ http sang https.
- DNS: phân giải từ tên miền sang ip máy chủ.
- DNS lookup: thời gian sử lý phân giải từ tên miền sang ip máy chủ.
- Lỗi 5xx: lỗi từ máy chủ.(xx ở đây là một số nào đó)
- Lỗi 4xx: lỗi từ website.(xx ở đây là một số nào đó)
- MariaDB: là một tổ chức làm phần mềm cơ sở dữ liệu SQL mã nguồn mở.
- MYSQL: là công ty làm phần mềm cơ sở dữ liệu SQL.
- Keep-Alive: là một tính năng của máy chủ, cố gắng dữ sống file để phục vụ tốt hơn.
- Javascript: là một ngôn ngữ lập trình trong website thì nó được dùng để làm tính năng, và hiệu ứng.
- CSS: là một ngôn ngữ lập trình để làm giao diện website, làm thiết kế ux.
- Page builder: là một plugin hay một tính năng được cài đặt sẵn trong themes mục đích để dễ dàng xây dựng trang nhanh hơn giúp bạn có thể tạo một trang web chuyên nghiệp kể cả bạn không biết gì về code lập trình vẫn làm được.
- Domain: là tên miền của bạn.
- Litespeed: là phần mềm websever hiện tại là websever tốt nhất dành cho WordPress.
- Apache: là phần mềm websever.
- Nginx: là phần mềm websever.
- htaccess: là một file chỉ có trên websever máy chủ apache và Litespeed, mục đích của nó là kết nối tương tác ra lệnh từ website WordPress bạn với máy chủ websever là apache hay LiteSpeed, khi website WordPress của bạn có nhu cầu gì khai báo vào .htaccess để ra lệnh cho máy chủ xử lý công việc đó.
- function.php : là một file trong themes WordPress khi bạn có một đoạn mã php nào đó muốn load tổng cả website thì hãy đưa vào đây.
- CDN (Content Delivery Network): là mạng lưới phân phối file website của bạn.
- webhost: là máy chủ để lưu trữ, xử lý dữ liệu website của bạn, để đưa website của bạn lên môi trường internet mọi người có thễ xem được website của bạn.
- Share hosting: là máy chủ riêng (Dedicated) hay một máy chủ ảo (VPS) được chia sẻ cho nhiều người dùng trong đó có nhiều website.
- VPS: là máy chủ ảo, từ máy chủ riêng (Dedicated) sẽ chia nhỏ ra nhiều máy chủ ảo (gọi VPS). Tương tác làm việc như máy chủ thật nhưng phải trả với một mức giá hợp lý nếu nhu cầu của người dùng không cần quá nhiều tài nguyên để thuê nguyên một máy chủ riêng nhưng hiệu suất tốc độ như máy chủ riêng.
- Dedicated : là máy chủ riêng.
- Plugin: là một gói sản phẩm phần mềm có thể tích hợp cho WordPress để nâng cao thêm tính năng mà bản thân WordPress hay themes bạn đang sử dụng không thể đáp ứng được nhu cầu của bạn, Plugin cũng loại bỏ đi tính năng nào đó.
- WordPress: là mã nguồn mở và cũng là hệ thống quản trị CMS hệ thống quản trị nội dung nhiều người dùng nhất trên thế giới.
- Lazy load: là một kỹ thuật trì hoãn, khi cần thì mới xuất hiện.
- Adaptive Images: là kỹ thuật tối ưu hình ảnh ở mọi màn hình, màn hình nhỏ thì gửi size ảnh nhỏ, màn hình to thì gửi size ảnh to, tính năng này được tính hợp sẵn từ WordPress 4.4 trở đi.
- Size ảnh: là kích thước ảnh ví dụ như 800px x 700px ( đơn vị thường sử dụng là px tận chí là cm hay inch…)
- Dung lượng: là kích thước được tính bằng btyes, KB, MB, GB..
- Cron: là một tính năng hẹn giờ để tự động thực hiện làm một việc gì đó mà bạn thiết lập cho nó.
- crawler: thu nhập dữ liệu website của bạn.
- Request : là yêu cầu từ trình duyệt web đến với webhost máy chủ.
- CSS Quan trọng: là mỗi kỹ thuật đưa những đoạn CSS hiển thị màn hình nội tuyến vào HTML và tải không đồng bộ css, mục đích nó là dành cho để hiện thị thông tin sớm (thay đổi thứ tự tải), hình ảnh đầu tiên nhanh nhất có thể, và kỹ thuật này có thể tăng tốc độ hình ảnh đâu phản hồi website sớm nhất cho người dùng nhưng nó làm chậm đi tốc độ load website tổng thể full load và tiêu tốn tài nguyên khá nhiều.
- TTL: là thời gian khai báo sống tồn tại của file cache.
- Prefetch : khai báo cho trình duyệt khi nào trình duyệt rảnh thì làm việc này nhé.
- Preload: là khái báo cho trình duyệt là tải download file này càng sớm càng tốt. (để thay đổi thứ tự tải)
- preconnect: là khái bao tài nguyên bên thứ 3, yêu cầu trình duyệt kết nối sớm với domain bên thứ 3 này trước đi vì kiểu gì mình cũng dùng nó hãy kết nạp sử lý trước.
- Tài nguyên bên thứ 3: khi bạn sử dụng file, dữ liệu, yêu cầu từ máy chủ bên thứ 3 không phải sử dụng từ domain của bạn.
- FOUC ( Flash of unstyled content): là một trang thái lỗi của website, lỗi thì không hẳn là đúng, nó website của bạn bị nháy đèn rất khó chịu cho người dùng, lỗi này thường xuyên xuất hiện khi bạn làm css quan trọng và tải không đồng bộ css không được chuẩn kỹ thuật.
- Thumbnail: là hình ảnh con của hình ảnh chính.
- Localhost: là một phần mềm giả lập website của bạn chỉ có máy tính đó mới có thể xem thấy người khác không thể xem được, bạn có thể sử dụng localhost để test tính năng hay cập nhật thử một cái gì đó.
- Staging: là giả lập website của bạn để thực hiện những công việc bảo trì hay nghiên cứu nào đó, là một kỹ thuật kéo website của bạn về localhost để xử lý hay tạo ra một subdomain hay một website khác để chạy. để bạn nghiên cứu bảo trì… khi xử lý xong uploads website giả lập đó vào website chính của bạn ( vì chỉnh sửa trực tiếp trong website chính đang chạy là một thứ không an toàn, trong quá trình nguyên cứu không ai đảm bảo là không xảy ra quá trình lỗi)
- Xampp: là một phần mềm tạo localhost mình yêu thích nhất nó giúp mình giả lập website để nghiên cứu và học hỏi.
- Font-system: là một kỹ thuật tận dụng font chữ mặc định của trình duyệt web.
- OpenVZ: là ảo hóa VPS một phần ( cũng có thể gọi đây là ảo hóa giá rẻ).
- KVM: là ảo hóa vps toàn phần cao cấp hơn ảo hóa một phần.
- IPv4: là ký tự các con số ví dụ 192.168.1.1 đại diện cho webhost của bạn.
- Freemium : là một mô hình kinh doanh, sản phẩm cho dùng thử miễn phí một số tính năng giới hạn khi dùng ngon muốn thêm tính năng tốt hơn bạn phải trả phí để có thể sử dụng được các tính năng nâng cao.
- Heartbeat: Nó là tính năng được WordPress tích hợp sẵn, cho phép trình duyệt web giao tiếp với máy chủ khi bạn đăng nhập vào bảng quản trị WordPress. Chức năng này giúp WordPress xử lý những thứ như hiển thị thông báo cho các tác giả khác rằng bài viết đang được ai đó chỉnh sửa. Các plugin cũng có thể tận dụng tính năng Heartbeat để hiển thị thông báo theo thời gian thực.( như facebook có ai like bài viết của bạn sẽ hiện thông báo).
- Post Revisions: là số bài viết lưu trong nháp trình soạn thảo WordPress.
- Emojis: là một javascript để hiện thị khuôn mặt cảm xúc của WordPress, tuy nhiên bạn hãy lên sử dụng Emojis mặc định của trình duyệt thì sẽ tối ưu hơn rất nhiều.
- Cookie: Một cookie web hoặc cookie của trình duyệt là một tệp dữ liệu nhỏ được lưu trữ trên trình duyệt. Nó chủ yếu lưu trữ tất cả dữ liệu và thông tin về các thông tin đăng nhập, giỏ hàng, thẻ tín dụng, mật khẩu, sở thích trang web, thông tin cá nhân v.v.Vì vậy, bất cứ khi nào bạn truy cập vào cùng một máy chủ là cùng một trang web nữa, bạn không phải nhập chi tiết nữa. Cookie web sẽ tự động làm điều đó cho bạn.
- Cpanel: là bản điều khiển giúp hệ thống quản trị giúp bạn quản trị, điều hành, tạo lập website trực quan và dễ dàng hơn thường sẽ có tích hợp sẵn trong share hosting.
- Domain: là tên miền của bạn, nó giống như tên thương hiệu của bạn trong thế giới internet như wptangtoc.com là tên domain của mình, nó giúp khách hàng dễ dàng truy cập vào website của bạn hơn.
- E-commerce site: là các trang website bán hàng thương mại điện tử trong WordPress thì bạn sử dụng plugin woocommerce cũng được gọi là E-commerce site.
- RSS feed: Rss Feed Là từ viết tắt của Really Simple Syndication. Một người dùng có thể đăng ký vào tùy chọn này để có được những cập nhật mới nhất và thông báo từ trang web.
- Mu-plugin: là một tính năng ẩn của WordPress rất mạnh nó cũng giống plugin thông thường bạn vẫn hay tải tuy nhiên nó được ưu tiên load rất sớm nên được sử dụng theo một kiểu khác thường được dùng để tăng tốc bật tắt plugin thông thường để tăng tốc load website.
- Landing page: là một website thường chỉ có 1 trang, khách hàng chỉ vào một lần không có sang trang thứ 2, với mục đích là tạo ra chuyển đổi có thể chuyển đổi bán hàng, chuyển đổi lấy email khách hàng…chiến lược tối ưu tốc độ ladding page thì hoàn toàn khác với website WordPress thông thường.
- CMS: viết tắt của Content Management Systemt được biết đến rộng rãi như CMS là một ứng dụng phần mềm cho phép nhiều người dùng đến một nơi và đăng tải hay chỉnh sửa nội dung của họ.Ví dụ: Người dùng A không biết gì về các công cụ kỹ thuật và phụ trợ như Code hoặc HTML nhưng vẫn thích viết. Vì vậy Người dùng A có thể sẽ tham gia vào một phần mềm hoặc ứng dụng mã nguồn mở CMS rồi tất cả những gì anh ta phải làm là viết một phần nội dung đẹp và để cho phần mềm thực hiện phép thuật của nó trong tất cả các công cụ phụ trợ, và sau đó anh ta có thể xuất bản nó trên trang web.WordPress hiện tại là cms tốt nhất thế giới, năm 2021 đang chiếm hơn 60% thị phần cms của thế giới. Tại sao nên dùng WordPress
- command line: là dòng lệnh, một cách khác để bạn sử dụng tương tác với phần mềm, như thông thường các bạn sử dụng GUI thì các bạn click chỗ này ấn vào chỗ kia thì command line thì bạn tương tác bằng những câu lệnh
- Shell: là một ngôn ngữ lệnh và bạn cũng có thể lập trình hướng tục như bao nhiêu ngôn ngữ lập trình khác, nó phục vụ khi bạn gõ lệnh command line bạn gõ 1 lệnh nào đó thì nó sẽ thông dịch phần lệnh đó ra và sử lý thực thi yêu cầu bạn vào gõ vào terminal.
- Terminal: là một phần mềm chương trình để bạn có thể gõ lệnh command line tương tác sử dụng.
- first contentful paint (FCP): đây là chỉ số quan trọng nhất trong tăng tốc website, FCP là Vẽ hiển thị bất kì thứ gì đó đầu tiên cho người dùng
- Time to Interactive (TTI): Thời gian người dùng có thể tương tác ấn gì đó trên website của bạn
- Largest Contentful Paint (LCP): Vẽ hiển thị phần tử nội dung to nhất lên màn hình người dùng
- Cumulative Layout Shift (CLS): trong quá trình load website có bị sô dịch layout khi load website
Đừng bao giờ mất khách hàng vào tay đối thủ vì tốc độ load website chậm
Gặp bất cứ vấn đề nào trên hành trình đến thành công, hãy liên hệ WP Tăng Tốc, chúng mình luôn giúp bạn giải quyết mọi thứ trong lĩnh vực tăng tốc độ load website nâng cao trải nghiệm người dùng website.
Để lại một bình luận